Dân số Liên_minh_châu_Âu

Ngày 1 tháng 1 năm 2011, tổng dân số của 27 quốc gia thành viên thuộc Liên minh châu Âu dự tính đạt 501.259.840 người.[6] Năm 2013, Croatia gia nhập, dân số Liên minh châu Âu tăng thêm khoảng 4 triệu người. Đến 1 tháng 2 năm 2020, sau khi Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland rời khỏi, dân số Liên minh giảm xuống, còn khoảng 438 triệu người. Tuy Liên minh châu Âu chỉ chiếm 3% diện tích đất liền, dân số liên minh này chiếm đến 5,6% dân số thế giới (2020). Mật độ dân số lên đến 105 người/km ² đã khiến cho Liên minh châu Âu trở thành một trong những khu vực đông dân cư nhất trên thế giới.

Đô thị hóa

Dân số của 4 thành phố lớn nhất thuộc Liên minh châu Âu[99]
Thành phốTheo địa giới hành chính
(2006)
Mật độ
/km²
Mật độ
/dặm vuông
Khu vực đô thị
(2005)
Khu vực đô thị lớn
(2004)
Berlin3,410,0003,8159,8803,761,0004,971,331
Madrid3,228,3595,19813,4604,990,0005,804,829
Paris2,153,60024,67263,9009,928,00011,089,124
Roma2,708,3952,1055,4502,867,0003,457,690

Liên minh châu Âu là nơi có nhiều thành phố toàn cầu hơn bất cứ khu vực nào khác trên thế giới, có tất cả 16 thành phố trên một triệu dân, trong đó lớn nhất là Berlin.[100]

Ngoài các thành phố lớn, Liên minh châu Âu còn có những vùng với mật độ dân cư dày đặc với không chỉ một trung tâm đơn lẻ mà mở rộng kết nối với những thành phố khác, hiện nay đều được những vùng đô thị vây quanh. Vùng đông dân nhất là Rhine-Ruhr với khoảng 11,5 triệu dân (bao gồm Köln, Dortmund, Düsseldorf,...), Randstad có xấp xỉ 7 triệu dân (gồm Amsterdam, Rotterdam, The Hague, Utrecht,...), Frankfurt/Rhine-Main có khoảng 5,8 triệu dân (gồm Frankfurt, Wiesbaden,...), Flemish diamond xấp xỉ 5,5 triệu dân (gồm vùng đô thị giữa Antwerp, Brussel, LeuvenGhent), vùng Öresund xấp xỉ 3,7 triệu dân (gồm Copenhagen, Đan MạchMalmö, Thụy Điển) và vùng công nghiệp Thượng Silesia có khoảng 3,5 triệu dân (gồm Katowice, Sosnowiec,...).[101]

Báo cáo các Ngôn ngữ chính thức ở châu Âu (EU-251)
Ngôn ngữMẹ đẻTổng cộng
Anh1%51%
Đức18%32%
Pháp12%26%
Ý13%16%
Tây Ban Nha9%15%
Ba Lan9%10%
Hà Lan5%6%
Hy Lạp3%3%
Séc2%3%
Thụy Điển2%3%
Hungary2%2%
Bồ Đào Nha2%2%
Slovakia1%2%
Đan Mạch1%1%
Phần Lan1%1%
Litva1%1%
Slovenia1%1%
Estonia<1%<1%
Ai Len<1%<1%
Latvia<1%<1%
Malta<1%<1%

1Thống kê năm 2006
trước khi BulgariaRomânia gia nhập Liên minh châu Âu.
Khảo sát tiến hành trong năm 2005
dựa trên số dân có độ tuổi tối thiểu là 15.
Mẹ đẻ: tiếng mẹ đẻ[102]
Tổng số: số dân Liên minh châu Âu có thể giao tiếp
bằng ngôn ngữ này.[103]

Ngôn ngữ

Trong số rất nhiều ngôn ngữ và tiếng địa phương được sử dụng ở Liên minh châu Âu, có 24 ngôn ngữ chính thức và tiếng phổ thông: Bungary, Séc, Đan Mạch, Hà Lan, Anh, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ý, Ailen, Latvia, Litva, Malta, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Rumani, Slovak, Slovenia, Tây Ban Nha và tiếng Thụy Điển.[104][105] Các tài liệu quan trọng, chẳng hạn như luật pháp, được dịch sang mọi ngôn ngữ chính thức. Nghị viện châu Âu cung cấp các bản dịch tài liệu văn bản và phiên toàn thể ở tất cả các ngôn ngữ.[106] Một số tổ chức sử dụng chỉ một số ít các ngôn ngữ phổ thông nội bộ.[107] ​​Chính sách ngôn ngữ do các thành viên trong liên minh quản lý, nhưng các tổ chức Liên minh châu Âu luôn thúc đẩy việc học các ngôn ngữ khác.[nb 15][108]

Tiếng Đức là tiếng mẹ đẻ thông dụng nhất (khoảng 88,7 triệu người vào năm 2006), tiếp theo là tiếng Anh, tiếng Ýtiếng Pháp. Tiếng Anh là ngoại ngữ được nói nhiều nhất và được 51% dân số Liên minh châu Âu sử dụng (bao gồm cả người bản ngữ tiếng Anh),[109] sau đó là tiếng Đứctiếng Pháp. 56% công dân Liên minh châu Âu có thể tham gia vào các cuộc hội thoại bằng một ngôn ngữ khác ngoài tiếng mẹ đẻ.[110] Hầu hết các ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu thuộc ngữ hệ Ấn-Âu, ngoại trừ tiếng Estonia, tiếng Phần Lan, và tiếng Hungary thuộc ngữ hệ Ural, tiếng Malta thuộc ngữ hệ Phi-Á. Hầu hết các ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu được viết bằng hệ chữ Latinh trừ tiếng Bungari được viết bằng hệ chữ tiếng Ngatiếng Hy Lạp được viết bằng chữ cái Hy Lạp.[111]

Bên cạnh 23 ngôn ngữ chính thức, có khoảng 150 ngôn ngữ địa phương và dân tộc thiểu số, với số lượng người nói lên đến 50 triệu người.[112] Trong số này, chỉ có những ngôn ngữ vùng Tây Ban Nha (như Catalan/Valencian, Galiciantiếng Basque hệ phi Ấn-Âu), tiếng Gaelic Scotland, và tiếng Wales[112] là công dân có thể dùng trong giao tiếp với các cơ quan chính của Liên minh châu Âu.[113][114] Mặc dù các chương trình của Liên minh châu Âu có thể hỗ trợ các ngôn ngữ địa phương và dân tộc thiểu số, việc bảo vệ quyền ngôn ngữ là một vấn đề đối với cá nhân các nước thành viên. Hiến chương châu Âu về ngôn ngữ thiểu số và địa phương (tiếng Anh: "European Charter for Regional or Minority Languages", viết tắt ECRML) được phê chuẩn bởi hầu hết cấc quốc gia thành viên, nêu ra những hướng dẫn chung mà các quốc gia có thể theo đó bảo vệ di sản ngôn ngữ của họ.

Tôn giáo

Tôn giáo phổ biến nhất trong Liên minh châu Âu là Kitô giáo, mặc dù nhiều tôn giáo khác cũng được thực hành. Liên minh châu Âu chính thức thế tục, mặc dù một số quốc gia thành viên có giáo hội được nhà nước bảo trợ: Malta (Giáo hội Công giáo Rôma), Hy Lạp (Chính thống giáo phương Đông), Đan Mạch (Giáo hội Luther), và các bộ phận của Scotland (Trưởng Nhiệm), tại Đức và một số quốc gia Bắc Âu khác tôn giáo chiếm phần lớn dân số là các nhóm Kháng Cách.

Tỷ lệ người châu Âu ở mỗi quốc gia thành viên những người tin vào "một Thiên Chúa"[115]

Những lời mở đầu của Hiệp ước Liên minh châu Âu (tiếng Anh, "Treaty on European Union") đề cập đến "di sản văn hoá, tôn giáo và nhân văn của châu Âu" thảo luận [116] trên các văn bản dự thảo Hiến pháp châu Âu. Sau đó, các đề xuất trong lời mở đầu Hiệp ước Lisbon đã đề cập đến Kitô giáo hay Chúa hoặc cả hai nhưng ý tưởng không nhận được sự ủng hộ của phe đối lập và đã bị bác bỏ.[117]

Kitô hữu ở Liên minh châu Âu được phân chia giữa người theo đạo Công giáo Rôma, rất nhiều giáo phái Tin Lành (đặc biệt là ở Bắc Âu), và Chính thống giáo Đông PhươngCông giáo Đông phương (ở miền đông nam châu Âu). Các tôn giáo khác, chẳng hạn như Hồi giáoDo Thái giáo, cũng góp mặt trong Liên minh châu Âu. Đến năm 2009, ước tính số lượng người theo Hồi giáo tại Liên minh châu Âu là 13 triệu người,[118] còn Do Thái là hơn 1 triệu.[119]

Eurostat của Eurobarometer thăm dò dư luận cho thấy trong năm 2005 là 52% của công dân Liên minh châu Âu tin tưởng vào thần linh, 27% trong "một số loại lực lượng tinh thần, cuộc sống", và 18% không có hình thức của niềm tin.[115] Nhiều quốc gia đã có kinh nghiệm rơi tại nhà thờ và thành viên trong những năm gần đây [.[120] Các quốc gia nơi người dân ít nhất báo cáo một niềm tin tôn giáo đã được Estonia (16%) và Cộng hoà Séc (19%) [115] Các quốc gia tôn giáo nhất là Malta (95%, chủ yếu là Công giáo), và SípRomânia cả hai với khoảng 90% công dân tin tưởng vào Thiên Chúa (cả hai chủ yếu là Chính thống giáo Đông). Trên toàn lãnh thổ Liên minh châu Âu, tín ngưỡng tôn giáo phổ biến ở phụ nữ, tăng theo tuổi tác, những người có sự giáo dục tôn giáo, những người bỏ học ở tuổi 15 với một nền giáo dục cơ bản, và những vị cứ phải quy mô chính trị chiếm (57 %).[115]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Liên_minh_châu_Âu http://137.204.115.130/activities/download/Bozoki/... http://www.smh.com.au/environment/mont-blanc-shrin... http://english.peopledaily.com.cn/200701/31/eng200... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/196399/E... http://www.dbresearch.com/PROD/DBR_INTERNET_DE-PRO... http://euobserver.com/9/22733 http://books.google.com/books?id=GXDxmx_1RmcC&pg=P... http://www.iht.com/articles/ap/2007/10/19/sports/E... http://www.nationalgeographic.com/xpeditions/atlas... http://www.nytimes.com/2010/11/11/opinion/11iht-ed...